Nghị định 186/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 1/7/2025) quy định chi tiết Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, mang đến các điểm mới chính về bán, thanh lý tài sản công, quản lý tài sản thông qua khoán kinh phí, mua sắm tập trung, liên doanh, liên kết tại đơn vị sự nghiệp công lập, và công khai, minh bạch trong quản lý tài sản công. Mục tiêu là tăng cường hiệu quả, tiết kiệm, và phòng chống lãng phí, tham nhũng trong việc quản lý tài sản nhà nước.
Những điểm mới nổi bật:
- Bán và thanh lý tài sản công:
Nghị định làm rõ trình tự, thủ tục bán, thanh lý tài sản công, đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình xử lý tài sản công.
Về thẩm quyền quyết định bán tài sản công, Nghị định quy định thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công theo hình thức bán được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 186/2025/NĐ-CP về thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công.
Về trình tự, thủ tục bán tài sản công, Nghị định quy định cơ quan có tài sản công thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 43 của Luật lập 01 bộ hồ sơ đề nghị bán tài sản công gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có cơ quan quản lý cấp trên) để xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 186/2025/NĐ-CP xem xét, quyết định bán tài sản công hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị bán không phù hợp.
Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định bán tài sản công quyết định giao cơ quan có tài sản công hoặc cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 của Luật chịu trách nhiệm tổ chức bán tài sản công.
Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền giao trách nhiệm tổ chức bán tài sản công cho cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 của Luật thì thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật tổ chức bán đối với tài sản công do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định bán.
- Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công cấp tỉnh quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật tổ chức bán đối với tài sản công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bán.
- Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật tổ chức bán đối với tài sản công do Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định bán theo phân cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Căn cứ Quyết định bán tài sản công của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bán tài sản theo quy định tại các Điều 24, 25, 26 và 27 Nghị định số 186/2025/NĐ-CP. Trường hợp hết thời hạn hiệu lực của Quyết định mà chưa hoàn thành việc bán thì thực hiện như sau:
- Trường hợp tiếp tục bán thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Quyết định hết hiệu lực, cơ quan có tài sản công có văn bản nêu rõ tiến độ thực hiện, lý do chưa hoàn thành việc bán và đề xuất thời gian gia hạn, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có cơ quan quản lý cấp trên) để báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định bán xem xét, quyết định gia hạn Quyết định bán để tiếp tục thực hiện bán (thời gian gia hạn không quá 06 tháng, kể từ ngày có Quyết định gia hạn).
- Trường hợp không tiếp tục bán thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Quyết định hết hiệu lực, cơ quan có tài sản lập hồ sơ, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý theo các hình thức quy định tại các khoản 1, 2, 2a, 5, 6, 7 và 8 Điều 40 của Luật.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc bán tài sản, cơ quan có tài sản bán hạch toán giảm tài sản; báo cáo kê khai biến động tài sản công theo quy định.
- Khoán kinh phí sử dụng tài sản:
Điều 7 Nghị định 186/2025/NĐ-CP quy định về nguyên tắc khoán kinh phí sử dụng tài sản công. Cụ thể, việc khoán kinh phí này được áp dụng cho cán bộ, công chức và các đối tượng khác có tiêu chuẩn sử dụng tài sản công, nhưng không bắt buộc đối với tất cả trường hợp. Việc khoán cần đảm bảo an ninh, an toàn, hiệu quả, và tiết kiệm hơn việc đầu tư, mua sắm, thuê tài sản.
- Mua sắm tài sản công:
Tổ chức thực hiện mua sắm tài sản theo quy định của pháp luật về đấu thầu, không phải ban hành Quyết định mua sắm riêng cho từng trường hợp. Căn cứ khoản 2 Điều 3 Mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước Nghị định 186/2025/NĐ-CP.
- Sử dụng tài sản liên doanh, liên kết:
Hướng dẫn quy trình lựa chọn đối tác và thủ tục sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập để liên doanh, liên kết. Căn cứ Điều 55 Nghị định 186/2025/NĐ-CP.
- Công khai, minh bạch và giám sát:
Yêu cầu quản lý tài sản công công khai, minh bạch, tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để phát hiện và xử lý các vi phạm.
- Tài sản công là tài nguyên phải được kiểm kê, thống kê về hiện vật, ghi nhận thông tin phù hợp với tính chất, đặc điểm của tài sản; được quản lý, bảo vệ, khai thác theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng pháp luật.
- Tài sản công phục vụ công tác quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, công năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ theo quy định của pháp luật.
- Xác định giá trị quyền sử dụng đất:
Quy định về trình tự, thủ tục xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Theo đó, tại Điều 98 Nghị định 186/2025/NĐ-CP thì Chính phủ đã quy định về cách xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị với nội dung như sau:
- Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sử dụng ổn định lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất được xác định bằng diện tích đất nhân (x) với giá đất theo quy định tại khoản 2 Điều 97 Nghị định 186/2025/NĐ-CP.
- Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần mà tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc được miễn nộp tiền thuê đất cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê thì giá trị quyền sử dụng đất được xác định như sau:
Giá trị quyền sử dụng đất (đồng) |
= |
Diện tích đất thuê ( m2 ) |
X |
Giá đất xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 97 Nghị định 186/2025/NĐ-CP (đồng) |
X |
Thời hạn thuê đất (năm) |
70 năm |
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng đất đã thực hiện xác định giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017, được sửa đổi, bổ sung năm 2024, năm 2025 thì thực hiện điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại Điều 99 Nghị định 186/2025/NĐ-CP.
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị đang sử dụng đất quy định tại Điều 96 Nghị định 186/2025/NĐ-CP căn cứ quy định tại Điều 97 Nghị định 186/2025/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2 Điều 98 để xác định giá trị quyền sử dụng đất.
- Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo Mẫu số 08a/TSC-QSDĐ ban hành kèm theo Nghị định 186/2025/NĐ-CP. Văn bản xác định giá trị quyền sử dụng đất được lập thành 02 bản; 01 bản do cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng đất lưu; 01 bản gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có cơ quan quản lý cấp trên).
THANH TRA - PHÁP CHẾ